Sidebar

Thứ Sáu
26.04.2024

Bài 43. Nhân Đức

1803-1811 -  1833-1839

"Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quí, những gì là chính trực tinh tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh, đáng khen, thì xin anh em hãy để ý" (Pl 4,8).

1. H. Nhân đức là gì?

T. Nhân đức là thói quen tốt và bền vững giúp ta làm sự thiện cách dễ dàng hơn.

2. H. Có mấy thứ nhân đức?

T. Có hai thứ:

Một là các nhân đức nhân bản giúp ta hoàn thiện chính mình và sống tốt với mọi người,

Hai là các nhân đức đối thần, trực tiếp qui về Thiên Chúa, giúp ta có khả năng hành động như con cái Thiên Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời.

3. H. Có mấy nhân đức nhân bản?

T. Có nhiều nhân đức nhân bản, trong đó bốn nhân đức chính là: khôn ngoan, công bằng, dũng cảm và tiết độ.

4. H. Đức khôn ngoan là gì?

T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp ta nhận rõ điều tốt cần làm và những phương tiện chính đáng để làm điều tốt ấy.

5. H. Đức công bằng là gì?

T. Đức công bằng là nhân đức giúp ta quyết tâm dành cho Thiên Chúa những gì thuộc về Thiên Chúa và dành cho người khác những gì thuộc về họ.

6. H. Đức dũng cảm là gì?

T. Đức dũng cảm là nhân đức giúp ta bền lòng bền chí theo đuổi điều thiện dù gặp nhiều gian nan thử thách.

7. H. Đức tiết độ là gì?

T. Đức tiết độ là nhân đức giúp ta biết tự chủ trước sức quyến rũ của các thú vui và giữ được chừng mực khi hưởng dùng mọi sự ở đời này.

8. H. Có kinh nào giúp ta dễ nhớ những nhân đức phải tập luyện chăng?

T. Có kinh "Cải tội bảy mối có bảy đức":

Thứ nhất    Khiêm nhượng chớ kiêu ngạo,

Thứ hai      Rộng rãi chớ hà tiện,

Thứ ba       Giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,

Thứ bốn     Hay nhịn chớ hờn giận,

Thứ năm    Kiêng bớt chớ mê ăn uống,

Thứ sáu     Yêu người chớ ghen ghét,

Thứ bảy     Siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng.

342    15-02-2011 06:09:20