BÀI ĐỌC THÊM
HOẠT ĐỘNG TÔNG ĐỒ GIÁO DÂN
Giáo Hội Việt Nam đã có những hoạt động tông đồ giáo dân rất tích cực ngay từ những thế kỷ đầu, khi mới tiếp nhận Tin Mừng. Không kể những nỗ lực của cá nhân kêu mời bạn hữu nghe giảng Tin Mừng, hội Thày Giảng (Cathéchisme) đã góp cho Giáo hội những con người nhiệt thành, dành trọn thời gian cho sinh hoạt huấn giáo.
Ngoài ra, các quý chức (Ông Trương, Ông Trùm, Ông Quản, Ông Từ, Ông Câu, Ông biện) đúng thực là cánh tay nối dài của các linh mục. Tại nhiều nơi, ngoài công tác đôn đốc sinh hoạt tôn giáo : nhắc nhở tham dự phụng vụ, dạy giáo lý, quản trị cơ sở... các ông còn lo cả việc an sinh xã hội như dàn hòa các gia đình, cứu trợ người nghèo, sửa đường, xây chợ, xây trường... Ngoài Dòng Ba, tại nhiều giáo xứ còn có Hội Mân Côi, Hội Kính Danh Chúa Giêsu và Hội thánh nữ Imelda (cho trẻ em rước lễ lần đầu).
MỘT SỐ ĐOÀN THỂ CÔNG GIÁO TIẾN HÀNH
Về các đoàn thể sinh hoạt nhiều tại các giáo xứ, chúng ta nên biết về thời điểm thành lập và du nhập vào Việt Nam :
Nghĩa Binh Thánh Thể : Được Lm Cros lập tại Ý (1860), được cha Bessière cải tổ tại Pháp (1917). Hai cha Xuân Bích Palard Lý và Uzureau Đoán lập tại Hà Nội năm 1931.
Hùng Tâm Dũng Chí : Do Lm Gaston de Courtois lập tại Pháp (1936 và 1937), được Lm Bùi văn Nho lập tại nhà thờ Ngã Sáu Sài Gòn năm 1940 ( Nam) và 1947 (Nữ).
Thanh Lao Công (JOC): Do Lm Cardijn lập tại Bỉ. Đến Việt Nam như các hội ái hữu tại Nam Định và Hà Nội (1936), năm 1941 có ba liên đoàn Bắc, Trung, Nam, lập tổng liên đoàn Việt Nam năm 1958. Ông Trần quang Bửu sau được chọn làm phó liên đoàn Thanh Lao Công quốc tế.
Sinh Viên Công Giáo (JECU) : Một số sinh viên trong Nam Thanh Công Giáo ở Hà Nội đã được tách ra để lập Sinh Viên Công Giáo năm 1937, sinh hoạt tại Câu lạc bộ Phục Hưng Hà Nội, do các cha Đaminh Lyon hướng dẫn.
Hội Con Đức Mẹ : Được thành lập do ý Đức Maria trong những lần hiện ra với nữ tu Catharina Labouré. Hội Con Đức Mẹ Việt Nam đầu tiên được nữ tu Sampré (Bác Ái Vinh Sơn) thành lập tại nhà thờ Gia Định năm 1932.
Hiệp hội Thánh Mẫu : Do Lm Leunis SJ. lập năm 1563 tại Roma. Các sư huynh Lasan lập các hiệp hội đầu tiên tại trường Tabert Sài Gòn từ 1895. Sau đó được các giám mục cổ võ tại Phát Diệm (1934) và Bùi Chu (1937).
Liên Minh Thánh Tâm : Do Lm Hamon SJ. lập tại Montréal, Canada năm 1883. Các cha Chúa Cứu Thế cổ võ tại Hànội từ 1950, rồi tại Huế và Sài Gòn.
Legio Mariae : Do ông Phan Đức (Frank Duff) lập tại Ái Nhĩ Lan năm 1921. Lm Létourneau Cssr lập tại Hà Nội, Lm Trịnh Như Khuê là vị linh hướng đầu tiên cho praesidium Hàm Long. Năm 1948, Legio Việt Nam được sáp nhập vào Liên đoàn Ái Nhĩ Lan.
Hội Gia Đình Phạt Tạ : Do linh mục Phêrô Banh lập tại Vĩnh Long tại Vĩnh Long năm 1945 với danh xưng Hội Phạt Tạ. Năm 1953, đức cha Ngô đình Thục cải tên như hiện nay.
Ban Thường Vự Hội Đồng Giám Mục
(2004-2007)
Chủ tịch : Đc Phaolô Nguyễn Văn Hòa : Nha Trang
Phó : ĐHY - TGM Gioan B. Phạm Minh Mẫn : Tp HCM
Tổng thư ký : Đc Phêrô Nguyễn Soạn - Qui Nhơn
Thư ký : TGM Giuse Ngô Quang Kiệt - Lạng Sơn
UB Phụng Tự : Đc Phêrô Trần Đình Tứ - Phú Cường
UB Giáo Lý Đức Tin : Đc Phaolô Bùi Văn Đọc - Mỹ Tho
UB Thánh Nhạc : Đc Stêphanô Tri Bửu Thiên - Cần Thơ
UB Giáo Sĩ : Đc Antôn Vũ Huy Chương - Hưng Hóa
UB Tu Sĩ : Đc Giuse Hoàng Văn Tiệm - Bùi Chu
UB Giáo Dân : Đc Phanxicô X. Nguyễn Văn Sang - Thái Bình
UB Loan Báo Tin Mừng : Đc Phêrô Nguyễn Văn Nhơn - Đà Lạt
UB Văn Hóa : Đc Giuse Vũ Duy Thống - Tp HCM
UB Bác ái Xã hội : Đc. Phaolô Nguyễn Thanh Hoan - Phan Thiết
THỐNG KÊ GIÁO HỘI VIỆT NAM 2004
(Theo Niên Giám 2005, trang 511-513 )
Tổng giáo phận Hà Nội
|
Thành lập |
Giáo dân |
Giáo xứ |
Linh mục |
Nam tu |
Nữ tu |
Hà Nội |
1659 |
282.000 |
132 |
62 |
11 |
231 |
Hải Phòng |
1679 |
113.092 |
62 |
30 |
|
|
Vinh |
1846 |
453.018 |
143 |
130 |
|
338 |
Bùi Chu |
1848 |
380.130 |
129 |
61 |
|
475 |
Bắc Ninh |
1883 |
123.090 |
47 |
9 |
|
299 |
Hưng Hoá |
1895 |
198.000 |
73 |
24 |
|
112 |
Phát Diệm |
1901 |
144.721 |
65 |
31 |
24 |
93 |
Lạng Sơn |
1913 |
6.078 |
11 |
3 |
|
7 |
Thanh Hoá |
1932 |
128.206 |
46 |
42 |
|
152 |
Thái Bình |
1936 |
116.399 |
64 |
44 |
|
79 |
Tổng số |
1.944.734 |
772 |
436 |
35 |
1.786 |
Tổng giáo phận Huế
Quy Nhơn |
1659 |
62.520 |
34 |
70 |
|
315 |
Huế |
1850 |
65.770 |
177 |
107 |
73 |
599 |
Kontum |
1932 |
203.723 |
48 |
44 |
3 |
191 |
Nha Trang |
1957 |
185.064 |
69 |
154 |
56 |
363 |
Đà Nẵng |
1963 |
57.870 |
34 |
74 |
1 |
420 |
Ban Mê Thuột |
1967 |
303.368 |
49 |
78 |
51 |
280 |
Tổng số |
878.315 |
411 |
527 |
184 |
2.168 |
Tổng giáo phận TP HCM
Saigon |
1844 |
602.478 |
195 |
528 |
1.011 |
3.382 |
Vĩnh Long |
1938 |
183.728 |
88 |
159 |
35 |
524 |
Cần Thơ |
1955 |
176.424 |
131 |
160 |
0 |
695 |
Mỹ Tho |
1960 |
111.454 |
63 |
88 |
0 |
218 |
Đà Lạt |
1960 |
299.778 |
71 |
148 |
54 |
595 |
Long Xuyên |
1960 |
234.360 |
113 |
201 |
35 |
140 |
Phú Cường |
1965 |
113.238 |
64 |
100 |
38 |
184 |
Xuân Lộc |
1965 |
975.033 |
219 |
335 |
421 |
1.522 |
Phan Thiết |
1975 |
134.511 |
64 |
85 |
20 |
207 |
Tổng số |
2.831.004 |
1.008 |
1.804 |
1.614 |
7.467 |
Giáo hội Việt Nam 2004 : 5,67 triệu tín hữu trên : 82,3 triệu dân, tỷ lệ 6,88 % với : 1.833 nam tu, 11.421 nữ tu, 2.789 linh mục và 2.089 xứ - họ đạo